01 Th4 BẢNG TIÊU CHUẨN CHÓ H’MÔNG CỘC ĐUÔI
Bảng tiêu chuẩn số 002/VN/07.11.2020 do VKA ban hành
CHÓ H’MÔNG CỘC ĐUÔI
NGUỒN GỐC: Việt Nam
NGÀY THÔNG QUA BẢNG TIỂU CHUẨN CÓ HIỆU LỰC: 07/11/2020
CÔNG DỤNG: Chó canh gác và giữ nhà. Chó săn.
PHÂN LOẠI theo FCI:
Nhóm 5: Nhóm chó Spitzs – chó cổ xưa
Phân nhóm 5: Nhóm chó Spitz châu Á và các giống liên quan.
TÓM TẮT SƠ LƯỢC VỀ GIỐNG CHÓ:
Chó H’Mông cộc đuôi là giống chó được người dân tộc H’Mông ờ vùng miền núi phía Bắc Việt Nam nuôi dưỡng, dùng để canh gác nhà cửa, tài sản và dùng làm chó săn.
NGOẠI HÌNH CHUNG:
Chó H’Mông cộc đuôi có kích thước trung bình, toàn thân cơ bắp và đậm chắc, có khung xương rộng, đầu to.
CÁC TỶ LỆ QUAN TRỌNG:
- Chiều dài cơ thể : Chiều cao tới bả vai = 1 : 1
- Chiều sâu lồng ngực : Chiều cao tới bả vai = 1 : 2
- Chiều dài mõm : Chiều dài hộp sọ = 4 : 6
- Chiều rộng sọ : chiều dài hộp sọ = 1 : 2
TÍNH CÁCH VÀ HÀNH VI:
Chó H’Mông cộc đuôi có tính cảnh giác với người lạ, có bản năng bảo vệ lãnh thổ. Chó H’Mông cộc đuôi trung thành, bình tinh và thân thiện với con người.
ĐÂU:
VÙNG SỌ: To, có hình thang.
HỘP SỌ: Lớn, trán phẳng, rộng. Xương hốc mắt nhô ra. Có rãnh giữa trán.
ĐIỂM GÃY CỦA HỌP SỌ: vừa phải.
VÙNG MẶT:
MŨI: Kích thước trung bình, có màu đen. (Mũi màu nâu được chấp nhận đối với cá thể có màu lông nâu hoặc vàng.)
MÕM: Hơi ngắn. Nở rộng phần gốc mõm (từ điểm gãy của họp sọ) và hơi hẹp dần về phía chóp mũi. Chóp mõm có hình hơi tù.
LƯỠI: Lưỡi thườngcó đốm. (Đốm lưỡi có thể là những vệt màu đậm hơn so màu lưỡi đối với cá thể có màu lông nâu, vàng hoặc vện). Những cá thể không có đốm lưỡi vẫn được chấp nhận nhưng không được đánh giá cao.
MÔI: Màu đen. Môi dày, khép gọn và không trễ xuống. (Đối với cá thể có màu lông nâu hoặc vàng mép môi sẫm màu hơn so với niêm mạc miệng).
HÀM RĂNG: đầy đủ, chắc khỏe, cắn khít.
MÁ: Gò má lộ rõ.
MẮT: Có kích thước trung bình, hình hạnh nhân hơi xếch, khá sâu, đóng hai bên cân đối, mi mắt rõ. Mắt có màu đen hoặc nâu (đối với cá thể có màu lông nâu hoặc vàng phải có màu mắt từ 4b trở lên – Theo bảng màu mắt của các giống chó phổ biến của FCI).
TAI: Dày, hình tam giác đều, chóp tai hơi bo tròn, đóng cao hai bên, vểnh về phía trước.
CỔ: Độ dài trung bình, khỏe, linh hoạt.
THÂN HÌNH:
ĐƯỜNG LƯNG: Thẳng
BẢ VAI: Cơ bắp, nhô cao.
LƯNG: Chắc khỏe, rộng.
NGỰC: Độ rộng vừa phải, nằm ngang với khuỷu chân trước. Phần sau vai rộng.
THẮT LƯNG: Cơ bắp, rộng.
MÔNG: Cao, rộng, hơi dốc về phía gốc đuôi.
BỤNG VÀ ĐƯỜNG BỤNG DƯỚI: Đường bụng dưới thẳng không thắt eo. Bụng gọn gàng.
ĐUÔI: Đuôi cộc bẩm sinh. Độ dài không quá 15cm.
CÁC CHI:
CHÂN TRƯỚC:
HÌNH DÁNG CHUNG: Nhìn từ hướng trực diện, hai chân trước thẳng và song song với nhau. Chiều cao chân : chiều cao tới bả vai xấp xỉ 1 : 2.
VAI: Xương bả vai có chiều dài vừa phải. Cơ phát triển, Góc xương bả vai 80o.
CẲNG CHÂN TRÊN: Cơ bắp phát triển. Ngắn, to.
KHUỶU CHÂN: Tương đối thẳng ở tư thế đứng.
CẲNG CHÂN TRƯỚC: Độ dài vừa phải, cơ bắp phát triển, xương thẳng.
CỔ CHÂN TRƯỚC: Thẳng.
BÀN CHÂN TRƯỚC: Trung bình, hơi tròn với ngón chân chụm khít, đệm dày, rắn và đàn hồi. Móng chân màu đen, hoặc nâu.
CHÂN SAU:
HÌNH DÁNG CHUNG: Không cao, cơ bắp nở. nhìn từ phía sau, sẽ thấy 2 chân sau thẳng và song song.
ĐÙI: Độ dài trung bình, rộng, cơ bắp phát triển, góc xương đùi 45o.
GỐI: Chắc khỏe, góc khá thẳng.
CẲNG CHÂN: Cơ phát triển, xương chắc khỏe.
KHOEO: gần như thẳng, góc 150o.
CỔ CHÂN: Thẳng. Nếu có móng treo (huyền đề) cần phải cắt bỏ ngay từ khi còn nhỏ.
BÀN CHÂN SAU: Trung bình, hơi tròn với ngón chân chụm khít, đệm dày, rắn và đàn hồi. Móng chân màu đen, hoặc nâu.
BƯỚC CHẠY / CHUYỂN ĐỘNG
Do đặc thù của môi trường sinh sống, chó H’Mông giỏi di chuyển trên địa hình đồi núi, dốc đá cũng như vượt qua những chướng ngại vật.
Ở trạng thái bình thường, khi chạy bước nhỏ, chân trước và chân sau di chuyển gần như song song, hướng về một đường thẳng ở giữa. Phổ biến chạy bước ngắn, sải chân tương đối ngắn, chân sau không nhấc cao.
DA: Da căng, tương đối dày, không có nếp nhăn.
LÔNG: Lông dày, thẳng và cứng. Chó có kiểu lông hai lớp: lớp ngoài thô cứng và lớp lông đệm bên trong mềm và mịn. Độ dài sợi lông vùng gáy dài nhất là 5cm, trên toàn thân dài nhất là 3cm.
MÀU LÔNG: đen, nâu (nâu đỏ – “liver / chocolate” theo qui chuẩn FCI), vàng (đỏ – “red” theo qui chuẩn FCI), vện (sọc đen trên nền vàng).
KÍCH THƯỚC:
CHIỀU CAO ĐẾN BẢ VAI (cm): ĐỰC: 48 – 54 CÁI: 46 – 52
CÂN NẶNG (kg): ĐỰC: 18 – 26 CÁI: 16 – 24
LỖI:
Bất kỳ sự khác biệt nào so với các điểm nêu trên đều được coi là một lỗi và mức độ nghiệm trọng của lỗi cần được xem xét phải tương xứng với mức độ và ảnh hưởng của nó đối sức khỏe và chức năng của con chó.
- Đối với cá thể có màu lông vàng nhạt sáng, móng chân có thể màu trắng ngà (vàng đục) nhưng không khuyến khích.
LỖI CẦN LOẠI BỎ KHỎI CUỘC THI:
- Chó hung dữ hoặc quá nhút nhát.
- Bất kì chó nào có biểu hình bất thường về thể chất hoặc hành vi.
- Cấu trúc không bình thường theo bảng tiêu chuẩn.
- Thiếu răng (ngoại trừ 1 răng tiền hàm P1), hô hoặc móm.
- Tỉ lệ cơ thể (chiều cao : chiều dài cơ thể hoặc chiều dài mõm : chiều dài hộp sọ) không đặc trưng.
- Màu mắt sáng hơn màu 4b (Theo bảng màu mắt của các giống chó phổ biến của FCI).
- Môi, viền mắt, mi mắt và móng chân đều màu sáng.
- Mũi hồng hoặc có chỏm mũi hồng.
- Tai quá to (chiều ngang của đáy tai lớn hơn 2/3 chiều ngang cầu mõm), dài, nhọn, đóng sai vị trí
- Lông không phù hợp với tiêu chuẩn (không có 2 lớp lông hoặc quá dài)
- Có màu lông không đúng với bảng tiêu chuẩn như màu loang (merle), màu vện trên nền nâu (vện nâu – chocolate brindle), màu khoang (piebald), màu trắng, màu đen với mảng vàng (black – tan).
- Đuôi dài hơn 15cm hoặc không cộc tự nhiên.
GHI CHÚ: Chó đực phải có đủ 2 tinh hoàn phát triển bình thường và nằm trong bìu.
Chỉ với cá thể có sức khỏe tốt, đặc tính bình thường và có đặc trưng giống đúng với bảng tiêu chuẩn mới nên dùng để nhân giống.
( Điều chỉnh sửa đổi lần thứ nhất, vào ngày 07 tháng 11 năm 2020 )